Thuế Thu nhập cá nhân (TNCN) và những điều cần biết
Khác với thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là một loại thuế trực thu nhằm điều tiết thu nhập của các cá nhân trong xã hội được xây dựng trên nguyên tắc “lợi ích”, “công bằng” và “khả năng nộp thuế” do thuế TNCN thường mang tính chất lũy tiến cao. Thuế TNCN góp phần đảm bảo công bằng trong phân phối thu nhập, đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước và thực hiện điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Sau đây các bạn hãy cùng BISC tìm hiểu về một số nội dung chính của sắc thuế này nhé.
1. Đối tượng nộp thuế TNCN
Đối tượng nộp thuế TNCN bao gồm cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế.
Cá nhân cư trú nộp thuế là các cá nhân đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
- Cư trú tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong một năm tính thuế;
- Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam (bao gồm có nơi ở được đăng ký trên thẻ thường trú/tạm trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam với thời hạn từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế) và không thể chứng minh là đối tượng cư trú thuế ở nước khác.
Cá nhân cư trú thuế chịu thuế TNCN đối với mọi khoản thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài Việt Nam không phân biệt nơi trả hoặc nhận thu nhập. Thu nhập từ tiền lương/tiền công chịu thuế theo biểu thuế suất lũy tiến từng phần. Thu nhập khác được tính thuế theo các mức thuế suất khác nhau.
Các cá nhân không đáp ứng điều kiện để trở thành đối tượng cư trú được xem là đối tượng không cư trú. Cá nhân không cư trú nộp thuế TNCN theo mức thuế suất 20% trên thu nhập từ tiền lương/tiền công liên quan đến Việt Nam, và theo các thuế suất khác nhau đối với thu nhập ngoài tiền công, tiền lương của họ. Tuy nhiên, việc đánh thuế một số loại thu nhập này cần được tham chiếu đến một số điều khoản quy định tại Hiệp định tránh đánh thuế hai lần với Việt Nam.
2. Năm tính thuế
Năm tính thuế của Việt Nam là năm dương lịch. Tuy nhiên, trường hợp một cá nhân ở tại Việt Nam ít hơn 183 ngày trong năm dương lịch đầu tiên đến Việt Nam, năm tính thuế đầu tiên sẽ là 12 tháng liên tục tính từ ngày cá nhân đó đến Việt Nam lần đầu. Sau đó, năm tính thuế là năm dương lịch.
3. Thu nhập chịu thuế, thu nhập miễn thuế TNCN
Định nghĩa về thu nhập chịu thuế từ tiền lương/tiền công rất rộng và bao gồm tất cả các khoản thù lao bằng tiền mặt và các lợi ích. Thu nhập tính thuế của các cá nhân trong kỳ tính thuế là thu nhập sau khi đã giảm trừ các khoản chi phí liên quan để tạo ra thu nhập, các khoản giảm trừ mang tính chất xã hội và các khoản giảm trừ khác.
Tuy nhiên, những khoản sau đây không phải chịu thuế:
- Khoản chi tiền công tác phí;
- Khoản chi tiền cước điện thoại, văn phòng phẩm;
- Trang phục (có định mức nếu được thanh toán bằng tiền mặt);
- Tiền lương ngoài giờ, làm việc ban đêm (phần thanh toán thêm trên mức tiền công bình thường, không phải là toàn bộ số tiền thanh toán cho việc làm thêm giờ/làm ca đêm);
- Trợ cấp một lần cho việc chuyển vùng - Từ Việt Nam đi ra nước ngoài đối với người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài - Đến Việt Nam đối với nhân viên nước ngoài đến Việt Nam làm việc - Đến Việt Nam đối với người Việt Nam cư trú dài hạn tại nước ngoài về Việt Nam làm việc;
- Phương tiện đưa đón người lao động từ nơi ở đến nơi làm việc và ngược lại;
- Tiền vé máy bay khứ hồi cho nhân viên nước ngoài và người Việt Nam làm việc ở nước ngoài về phép mỗi năm 1 lần;
- Học phí đến bậc trung học tại Việt Nam (cho con người nước ngoài làm việc tại Việt Nam) / tại nước ngoài (cho con người Việt Nam làm việc ở nước ngoài);
- Đào tạo;
- Ăn giữa ca (có định mức nếu được thanh toán bằng tiền mặt);
- Một số lợi ích bằng hiện vật được sử dụng chung cho tập thể người lao động (ví dụ: phí hội viên, chi phí vui chơi giải trí, chăm sóc sức khỏe);
- Tiền vé máy bay cho người lao động làm việc luân chuyển theo chu kỳ đặc thù của một số ngành (ví dụ: dầu khí, khai khoáng);
- Khoản đóng góp của người sử dụng lao động cho các sản phẩm bảo hiểm không bắt buộc ở Việt Nam và nước ngoài không có tích lũy về phí bảo hiểm (ví dụ: bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tai nạn); và
- Khoản tiền/hiện vật cho đám hiếu, hỷ (có định mức).
Có các điều kiện và định mức áp dụng đối với các khoản miễn thuế nói trên.
Thu nhập ngoài tiền lương/tiền công
Thu nhập ngoài tiền lương/tiền công chịu thuế bao gồm:
- Thu nhập từ kinh doanh (bao gồm thu nhập từ cho thuê nhà trên 100 triệu đồng/năm);
- Thu nhập từ đầu tư vốn (ví dụ: tiền lãi, cổ tức);
- Thu nhập từ việc chuyển nhượng vốn;
- Thu nhập từ việc chuyển nhượng bất động sản;
- Thu nhập từ thừa kế trên 10 triệu đồng;
- Thu nhập từ trúng thưởng/quà tặng trên 10 triệu đồng (không bao gồm thu nhập từ trúng thưởng casino);
- Thu nhập từ bản quyền/nhượng quyền thương mại/quyền sở hữu trí tuệ/quà tặng trên 10 triệu đồng.
Thu nhập không chịu thuế
Thu nhập không chịu thuế bao gồm:
- Tiền lãi nhận được từ tiền gửi tại các tổ chức tín dụng/ngân hàng hoặc từ các hợp đồng bảo hiểm nhân thọ;
- Tiền bồi thường được thanh toán theo các hợp đồng bảo hiểm nhân thọ/phi nhân thọ;
- Tiền lương hưu được thanh toán theo Luật Bảo hiểm xã hội (hoặc luật nước ngoài tương đương);
- Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa các thành viên trực tiếp trong gia đình;
- Tiền thừa kế/quà tặng giữa các thành viên trực tiếp trong gia đình;
- Tiền lương hưu hàng tháng được thanh toán theo các chế độ bảo hiểm tự nguyện;
- Thu nhập từ tiền lương, tiền công của thuyền viên là người Việt Nam nhận được do làm việc cho các hãng tàu nước ngoài hoặc các hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế;
- Thu nhập từ trúng thưởng trong các casino.
Khấu trừ thuế đã nộp tại nước ngoài
Đối với đối tượng cư trú thuế có thu nhập phát sinh tại nước ngoài, tiền thuế TNCN đã trả ở nước ngoài trên phần thu nhập phát sinh tại nước ngoài sẽ được trừ vào số thuế phải nộp tại Việt Nam.
4. Các khoản giảm trừ
- Các khoản giảm trừ bao gồm:
- Các khoản đóng góp của người lao động theo chế độ bảo hiểm xã hội, y tế và thất nghiệp bắt buộc;
- Các khoản đóng góp theo các chương trình bảo hiểm hưu trí tự nguyện trong nước (có định mức);
- Các khoản đóng góp của người lao động vào một số tổ chức từ thiện được phê duyệt;
- Các khoản giảm trừ:
- Giảm trừ cho cá nhân người nộp thuế: 11 triệu đồng/tháng;
- Giảm trừ cho người phụ thuộc: 4,4 triệu đồng/tháng/người phụ thuộc. Để được hưởng phần giảm trừ cho người phụ thuộc, người nộp thuế cần đăng ký người phụ thuộc đủ điều kiện để giảm trừ và cung cấp hồ sơ chứng minh cho cơ quan thuế.
5. Thuế suất thuế TNCN
5.1 Cá nhân cư trú – thu nhập từ tiền lương/tiền công
Thu nhập chịu thuế/năm (triệu đồng) | Thu nhập chịu thuế/tháng (triệu đồng) | Thuế suất |
0 – 60 | 0 – 5 | 5% |
60 – 120 | 5 – 10 | 10% |
120 – 216 | 10 – 18 | 15% |
216 – 384 | 18 – 32 | 20% |
384 – 624 | 32 – 52 | 25% |
624 – 960 | 52 – 80 | 30% |
Trên 960 | Trên 80 | 35% |
5.2 Cá nhân cư trú – thu nhập khác
Loại thu nhập chịu thuế | Thuế suất |
Thu nhập từ kinh doanh | 0,5%-5% (tùy loại hình kinh doanh) |
Tiền lãi (không bao gồm lãi tiền gửi ngân hàng)/cổ tức | 5% |
Bán chứng khoán | 0,1% giá trị chuyển nhượng |
Chuyển nhượng vốn | 20% lợi nhuận thuần |
Chuyển nhượng bất động sản | 2% giá trị chuyển nhượng |
Thu nhập từ bản quyền | 5% |
Thu nhập từ nhượng quyền thương mại/quyền sở hữu trí tuệ | 5% |
Thu nhập từ trúng thưởng | 10% |
Thu nhập từ thừa kế/quà tặng | 10% |
5.3 Đối tượng không cư trú
Loại thu nhập chịu thuế | Thuế suất |
Thu nhập từ tiền lương/tiền công | 20% |
Thu nhập từ kinh doanh | 1% - 5% (tùy loại hình kinh doanh) |
Tiền lãi (không bao gồm lãi tiền gửi ngân hàng)/cổ tức | 5% |
Bán chứng khoán/chuyển nhượng vốn | 0,1% giá trị chuyển nhượng |
Chuyển nhượng bất động sản | 2% giá trị chuyển nhượng |
Thu nhập từ bản quyền | 5% |
Thu nhập từ quyền sở hữu trí tuệ nhượng quyền thương mại | 5% |
Thu nhập từ trúng thưởng | 10% |
Thu nhập từ nhận thừa kế/quà tặng | 10% |
6. Đăng ký, kê khai, nộp thuế TNCN
Đăng ký thuế
Đối tượng đăng ký thuế bao gồm:
- Các tổ chức, cá nhân kinh doanh kể cả các chi nhánh, đơn vị phụ thuộc, đơn vị trực thuộc hạch toán riêng và có tư cách pháp nhân riêng;
- Cá nhân có thu nhập chịu thuế TNCN;
- Người phụ thuộc được giảm trừ gia cảnh
Kê khai và nộp thuế TNCN
Đối với thu nhập từ tiền lương/tiền công, thuế TNCN phải được kê khai và nộp hàng tháng hoặc hàng quý chậm nhất là vào ngày 20 của tháng sau hoặc chậm nhất là vào ngày cuối cùng của tháng tiếp sau quý kê khai. Số thuế đã nộp sẽ được đối chiếu với tổng số nghĩa vụ thuế phải trả tính tại thời điểm cuối năm. Thời hạn nộp tờ khai quyết toán thuế và số thuế còn phải trả thêm, chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 của năm tính thuế tiếp theo đối với tờ khai thuế TNCN của đơn vị sử dụng lao động và chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 của năm tính thuế tiếp theo đối với tờ khai thuế TNCN của cá nhân.
Nhân viên người nước ngoài phải thực hiện quyết toán thuế TNCN khi hoàn tất nhiệm kỳ công tác Việt Nam và trước khi rời khỏi Việt Nam. Nhân viên nước ngoài nên kiểm tra việc thanh toán thuế để chắc chắn thuế được đóng đầy đủ.Tiền thuế nộp thừa chỉ được hoàn đối với trường hợp cá nhân có mã số thuế. Các công ty Việt Nam có nghĩa vụ nộp thông báo đến cơ quan thuế địa phương để cung cấp thông tin của các nhân viên của nhà thầu nước ngoài đến Việt Nam để cung cấp dịch vụ (bao gồm tên, thông tin về thu nhập, số hộ chiếu, v.v…) ít nhất 7 ngày trước khi cá nhân bắt đầu làm việc tại Việt Nam.
Đối với thu nhập ngoài tiền lương/tiền công, các cá nhân phải kê khai và nộp thuế TNCN cho từng loại thu nhập chịu thuế ngoài tiền lương/tiền công. Theo quy định hiện hành về thuế TNCN, cá nhân phải kê khai và nộp thuế theo từng lần phát sinh thu nhập (ngoại trừ thu nhập từ cho thuê tài sản có thể kê khai và nộp thuế một lần theo năm).
Trên đây là những thông tin về thuế Thu nhập cá nhân. Các bạn có thể HỌC THỬ MIỄN PHÍ MÔN TAXATION TX/F6 để tìm hiểu những kiến thức về Thuế nhé!