[Kiến thức môn ACCA Financial Accounting - FA/F3] Các loại hình doanh nghiệp phổ biến và những đặc điểm cơ bản
Nền kinh tế đang ngày càng phát triển, đi cùng với nó chính là sự ra đời của rất nhiều loại hình doanh nghiệp. Dù vô cùng đa dạng, nhưng các loại hình doanh nghiệp đều mang những đặc điểm chung là các doanh nghiệp sản xuất, thương mại, cung ứng hàng hóa, dịch vụ. Các doanh nghiệp sử dụng những nguồn lực kinh tế, tạo ra công ăn việc làm cho người dân và cùng có mục tiêu chung là tạo ra lợi nhuận. Trong bài viết ngày hôm nay, hãy cùng BISC tìm hiểu về 3 loại hình doanh nghiệp chính cũng như là tìm hiểu xem những loại hình này có đặc điểm gì nhé!
1. Định nghĩa
Công ty tư nhân (Sole trader) | Công ty hợp danh (Partnership) | Công ty TNHH (Limited liabilities company) |
Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh của công ty hợp danh
Doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân.
| Công ty hợp danh là doanh nghiệp trong đó:
Phải có ít nhất 02 thành viên (là cá nhân) là chủ sở hữu chung của Công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung. Các thành viên hợp danh phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty. Ngoài thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn. Thành viên góp vốn chỉ phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
Công ty Hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp | Công ty TNHH là loại hình doanh nghiệp có tư cách pháp nhân được pháp luật thừa nhận. Công ty và chủ sở hữu công ty là hai thực thể riêng biệt: công ty là pháp nhân và chủ sở hữu là thể nhân.
Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
Công ty trách nhiệm hữu hạn có tư cách pháp nhân.
|
2. Lợi ích
Công ty tư nhân | Công ty hợp danh | Công ty TNHH |
- Doanh nghiệp tư nhân chỉ do một chủ sở hữu duy nhất nên hoàn toàn được làm chủ, được quyết định mọi vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh
- Thủ tục, giấy tờ để tiến hành thành lập doanh nghiệp tư nhân rất đơn giản và dễ dàng
- Chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định, kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh, do vậy dễ quản lý phân bố công việc.
- Không có tư cách pháp nhân đã giúp doanh nghiệp tư nhân ít chịu sự ràng buộc của pháp luật.
- Có thể linh hoạt thay đổi ngành nghề kinh doanh theo ý muốn của mình
| - Công ty hợp danh là kết hợp được uy tín cá nhân của nhiều người. Do chế độ liên đới chịu trách nhiệm vô hạn của các thành viên hợp danh. Công ty hợp danh dễ dàng tạo được sự tin cậy của các bạn hàng, đối tác kinh doanh.
- Có thể huy động thêm vốn từ các thành viên thành lập công ty
- Việc điều hành quản lý công ty không quá phức tạp. Do số lượng các thành viên ít. Và là những người có uy tín, tuyệt đối tin tưởng nhau.
- Chia sẻ rủi ro cho nhiều người cùng thành lập công ty
- Không phải chịu thuế doanh nghiệp
| - Chủ đầu tư có thể là cá nhân hoặc tổ chức
- Có tư cách pháp nhân nên chủ đầu tư chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi số vốn điều lệ, vì vậy hạn chế được rủi ro khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Có thể huy độn vốn thông qua việc phát hành trái phiếu
Được hưởng ưu đãi thuế
|
3. Bất lợi
Công ty tư nhân | Công ty hợp danh | Công ty TNHH |
- Doanh nghiệp tư nhân chỉ do một cá nhân làm chủ và phải tự chịu trách nhiệm toàn bộ bằng tài sản của mình về các hoạt động của doanh nghiệp
- Phải chịu trách nhiệm pháp lý vô hạn, nên nếu có lợi nhuận của doanh nghiệp chủ sở hữu sẽ được hưởng toàn bộ nhưng nếu thua lỗ họ sẽ phải gánh chịu một mình.
- Không được quyền góp vốn, mua cổ phần trong các công ty hợp danh, công ty TNHH hoặc công ty cổ phần
| - Do chế độ liên đới chịu trách nhiệm vô hạn nên mức độ rủi ro của các thành viên hợp danh là rất cao.
- Tuy có tư cách pháp nhân nhưng Công ty hợp danh không được phát hành bất kì loại chứng khoán nào. Do đó, việc huy động vốn của công ty sẽ bị hạn chế.
- Công ty hợp danh không có sự phân biệt rõ ràng giữa tài sản công ty và tài sản cá nhân.
- Tốn kém trong việc chuẩn bị hợp đồng hợp danh
| - Khi góp vốn, chủ sở hữu phải làm thủ tục chuyển nhượng quyền sở hữu tài sản góp vốn sang cho công ty, do đó, làm hạn chế khả năng sử dụng tài sản góp vốn của chủ đầu tư
- Không được huy động vốn bằng việc phát hành cổ phiếu, vì vậy công ty sẽ không có nhiều vốn để thực hiện các hoạt động kinh doanh có quy mô lớn
- Bắt buộc phải công bố báo cáo tài chính và báo cáo tài chính cần phải được kiểm toán
- Khắt khe trong việc tuân thủ các yêu cầu về pháp luật
|
Trên đây là những kiến thức tổng quan về các loại hình doanh nghiệp và đó cũng là những kiến thức thuộc chapter 1 trong môn học FA/F3 - Financial Accounting thuộc chương trình ACCA. Các bạn có thể tham khảo demo khóa học FA/F3 tại đây